Trong nhiều quan hệ dân sự, việc cho ở nhờ nhà, đất thường xuất phát từ sự quen biết, thân tình giữa các bên. Tuy nhiên, không ít trường hợp phát sinh tranh cãi liên quan đến nghĩa vụ tài chính khi lập hợp đồng ở nhờ, đặc biệt là vấn đề thuế hợp đồng ở nhờ. Vậy pháp luật quy định thế nào, ai là người phải nộp thuế và trong những trường hợp nào phải thực hiện nghĩa vụ này?
>>> Xem thêm: Chỉ cần một lần đến văn phòng công chứng, bạn sẽ thấy sự khác biệt.
1. Cơ sở pháp lý về thuế hợp đồng ở nhờ
1.1. Bộ luật Dân sự 2015
Theo Điều 472 BLDS 2015, hợp đồng ở nhờ là một dạng hợp đồng mượn tài sản, trong đó bên cho mượn (bên cho ở nhờ) giao tài sản để bên mượn sử dụng miễn phí và phải hoàn trả khi hết thời hạn. Do đó, về bản chất, ở nhờ không phát sinh nghĩa vụ trả tiền thuê.
1.2. Luật Quản lý thuế 2019
-
Điều 3 xác định đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phát sinh theo quy định.
-
Nếu hợp đồng ở nhờ đúng bản chất “miễn phí”, không có thu nhập phát sinh, thì không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3. Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014)
-
Điều 3 quy định thu nhập từ cho thuê tài sản (bao gồm cho thuê nhà, đất) là đối tượng chịu thuế.
-
Tuy nhiên, ở nhờ không phải cho thuê, không phát sinh tiền thuê → không phải nộp thuế TNCN.
1.4. Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung 2024)
Khi giao dịch nhà, đất có thu nhập (mua bán, chuyển nhượng, cho thuê), mới phát sinh nghĩa vụ tài chính như: thuế, lệ phí trước bạ. Hợp đồng ở nhờ không làm phát sinh quyền sử dụng đất độc lập nên không phải nộp các khoản này.
2. Trường hợp nào phát sinh thuế hợp đồng ở nhờ?
2.1. Khi hợp đồng ở nhờ bị biến tướng thành hợp đồng thuê
-
Nếu các bên ký “hợp đồng ở nhờ” nhưng thực tế có thu tiền hàng tháng, cơ quan thuế có thể xác định đây là cho thuê nhà.
-
Lúc đó, chủ nhà phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT (nếu doanh thu trên 100 triệu/năm) theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
2.2. Khi ở nhờ nhưng phát sinh khoản “đóng góp tài chính”
-
Một số trường hợp chủ nhà yêu cầu bên ở nhờ đóng “khoản hỗ trợ chi phí” cố định.
-
Nếu khoản này mang tính chất thường xuyên, ổn định, có thể bị xem là thu nhập từ cho thuê tài sản và phải nộp thuế.
2.3. Khi tổ chức cho ở nhờ với mục đích thương mại
-
Nếu doanh nghiệp dùng tài sản của mình cho người khác “ở nhờ” nhưng thực chất thu phí trá hình, vẫn phải kê khai và nộp thuế như một hoạt động kinh doanh.
>>> Xem thêm: Bỏ qua rắc rối thủ tục nhờ Dịch vụ sổ đỏ.
3. Ai chịu trách nhiệm nộp thuế hợp đồng ở nhờ?
3.1. Bên cho ở nhờ (chủ sở hữu, người có quyền sử dụng hợp pháp)
-
Nếu hợp đồng ở nhờ đúng bản chất, bên cho ở nhờ không phải nộp thuế.
-
Nếu thực tế là cho thuê trá hình, bên cho ở nhờ là đối tượng nộp thuế.
3.2. Bên ở nhờ
-
Người ở nhờ không phải là đối tượng nộp thuế vì họ không phát sinh thu nhập từ tài sản.
-
Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận hỗ trợ chi phí, họ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng (không liên quan đến thuế).
4. Ví dụ minh họa thực tế về thuế hợp đồng ở nhờ
Ông C cho bạn là anh D ở nhờ căn hộ trong vòng 1 năm, không thu bất kỳ khoản tiền nào. Đây là hợp đồng mượn tài sản theo BLDS 2015, không phát sinh thuế hợp đồng ở nhờ.
Tuy nhiên, để “giữ quan hệ tốt”, anh D đồng ý trả cho ông C mỗi tháng 3 triệu đồng gọi là “hỗ trợ chi phí”. Cơ quan thuế khi kiểm tra có thể xem đây là thu nhập từ cho thuê nhà, buộc ông C phải kê khai và nộp thuế TNCN nếu tổng số tiền trên 100 triệu đồng/năm.
>>> Xem thêm: Tiết kiệm chi phí nhờ nắm rõ Phí công chứng.
5. Lưu ý khi lập hợp đồng ở nhờ để tránh vướng thuế
-
Nên ghi rõ trong hợp đồng: “ở nhờ miễn phí, không phát sinh nghĩa vụ trả tiền”.
-
Nếu có khoản đóng góp điện, nước, chi phí quản lý thì nên tách riêng, thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
-
Không nên quy định khoản “hỗ trợ cố định hàng tháng” vì có thể bị xem là tiền thuê trá hình.
-
Trường hợp có nhu cầu thực tế thu tiền, nên lập hợp đồng thuê nhà thay vì hợp đồng ở nhờ để tránh bị xử phạt về khai sai nghĩa vụ thuế.
Kết luận
Về nguyên tắc, thuế hợp đồng ở nhờ không phát sinh nếu việc ở nhờ đúng bản chất là miễn phí, không có thu nhập từ cho thuê. Tuy nhiên, nếu có sự biến tướng thành thuê tài sản trá hình hoặc có khoản hỗ trợ tài chính thường xuyên, bên cho ở nhờ có thể bị cơ quan thuế truy thu. Do đó, khi lập hợp đồng, cần thể hiện rõ mục đích và thỏa thuận minh bạch để tránh rủi ro pháp lý.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Người nước ngoài ở nhờ tại Việt Nam: Có cần hợp đồng công chứng?
>>> Thủ tục công chứng hợp đồng ở nhờ tại văn phòng công chứng
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com