Trong đời sống hôn nhân, việc xác lập quyền tài sản giữa vợ và chồng thông qua cam kết hoặc thỏa thuận tài sản riêng ngày càng phổ biến nhằm bảo đảm quyền sở hữu, nhất là khi phát sinh giao dịch chuyển nhượng, thế chấp hoặc tặng cho. Tuy nhiên, liệu sau khi đã có văn bản thỏa thuận tài sản riêng, người sở hữu có toàn quyền định đoạt tài sản đó mà không cần sự đồng ý của người còn lại không? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về quyền định đoạt tài sản riêng qua phân tích pháp lý dưới đây.

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về những lợi ích pháp lý mà văn bản thỏa thuận tài sản riêng mang lại cho bạn

⚖️ Căn cứ pháp lý áp dụng

  • “Luật Hôn nhân và Gia đình 2014”

  • “Bộ luật Dân sự 2015”

  • “Luật Công chứng 2024”

  • Các văn bản hướng dẫn có liên quan

>>> Xem thêm: Văn phòng nào tại Hà Nội mở cửa công chứng thứ 7, chủ nhật?

📚 Tài sản riêng là gì và được xác lập như thế nào?

Quyền định đoạt tài sản riêng

Theo quy định tại “Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014”:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật…”

Ngoài ra, vợ chồng còn có thể xác lập tài sản riêng thông qua văn bản cam kết hoặc thỏa thuận tài sản theo “Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014”:

“Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận; thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.”

Quyền định đoạt tài sản riêng theo quy định hiện hành

1. Người có tài sản riêng có quyền định đoạt theo ý chí cá nhân

Theo “Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015”:

“Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác đối với tài sản của mình.”

Nếu tài sản đã được xác định là tài sản riêng hợp pháp bằng văn bản có công chứng/chứng thực, thì người đứng tên sở hữu tài sản đó có toàn quyền định đoạt, không cần sự đồng ý của vợ/chồng.

2. Tuy nhiên, cần lưu ý đến hiệu lực đối với bên thứ ba

Một số giao dịch như thế chấp, chuyển nhượng đất đai hoặc tài sản có đăng ký sở hữu sẽ yêu cầu bên công chứng viên kiểm tra hồ sơ tài sản.

👉 Nếu tài sản đứng tên hai người (vợ chồng) nhưng lại được định đoạt bởi một bên mà không có văn bản xác nhận tài sản riêng, giao dịch có thể bị từ chối công chứng hoặc không được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Xem thêm:  Tìm hiểu về cạnh tranh và quy định pháp luật liên quan đến cạnh tranh

3. Văn bản thỏa thuận cần công chứng hợp lệ để có hiệu lực

“Khoản 1 Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014” nêu rõ:

“Thỏa thuận về chế độ tài sản phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật.”

Điều này có nghĩa, chỉ khi văn bản thỏa thuận tài sản riêng được công chứng, các quyền định đoạt của người sở hữu mới được pháp luật bảo vệ tuyệt đối, đặc biệt trong giao dịch với bên thứ ba.

Ví dụ thực tế minh họa

Quyền định đoạt tài sản riêng

🔹 Ví dụ 1: Trước khi kết hôn, anh A đã mua một chiếc ô tô đứng tên cá nhân. Sau kết hôn, anh A và chị B không có thỏa thuận gì về tài sản riêng. Khi anh A đem xe đi bán, bên công chứng yêu cầu có xác nhận của chị B vì xe mua trước hôn nhân nhưng không có giấy tờ chứng minh tài sản riêng.

🔹 Ví dụ 2: Vợ chồng anh C và chị D lập văn bản công chứng xác nhận căn nhà X là tài sản riêng của chị D. Khi chị D muốn thế chấp căn nhà để vay vốn, ngân hàng chấp nhận hồ sơ và không yêu cầu chữ ký của anh C vì có đủ căn cứ pháp lý xác nhận quyền định đoạt của chị D.

>>> Xem thêm: Lưu ý pháp lý khi kiểm tra sổ đỏ trước khi mua bán nhà đất

Một số lưu ý khi muốn định đoạt tài sản riêng

  • Nên có văn bản thỏa thuận rõ ràng, công chứng đầy đủ từ thời điểm xác lập tài sản

  • Khi thực hiện giao dịch, cần xuất trình văn bản thỏa thuận hoặc cam kết tài sản riêng với cơ quan công chứng/đăng ký

  • Không nên sử dụng tài sản riêng làm tài sản bảo đảm hoặc tặng cho mà không có chứng cứ rõ ràng, dễ phát sinh tranh chấp

  • Trường hợp tài sản được thừa kế/tặng cho riêng nhưng dùng tiền chung để sửa chữa, nâng cấp có thể bị coi là tài sản chung

Kết luận

Việc toàn quyền định đoạt tài sản riêng sau khi đã có văn bản cam kết hoặc thỏa thuận là hoàn toàn hợp pháp, miễn là các điều kiện về hình thức, nội dung và công chứng được bảo đảm. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý trong các giao dịch, người sở hữu vẫn cần lưu ý các quy định về chứng minh quyền tài sản và thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định.

Xem thêm:  Người lao động có được bồi thường khi bị cắt giảm nhân sự không?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Khi nào tài sản chung vợ chồng ảnh hưởng đến thỏa thuận tài sản riêng?

>>> Cam kết tài sản riêng: Giá trị pháp lý thực sự là gì?

>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết

>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín

>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá