Trong thực tế, nhiều người vì tin tưởng người thân, bạn bè nên cho vay tiền mà không lập giấy tờ gì. Đến khi người vay không trả, lại không có bằng chứng nào rõ ràng để chứng minh trước pháp luật. Vậy khi không có hợp đồng, giấy vay nợ, thậm chí không có chuyển khoản hay tin nhắn xác nhận, người cho vay có đòi lại tiền được không?
Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể cách đòi lại tiền vay không có bằng chứng, các tình huống có thể xảy ra và hướng xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: Tiền mất đi rồi không dễ đòi lại, nhất là khi chưa công chứng hợp đồng vay tiền.
Căn cứ pháp lý liên quan
-
“Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015” – Hợp đồng vay tài sản
-
“Điều 91 đến Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015” – Quy định về chứng cứ
-
“Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015” – Nghĩa vụ cung cấp, chứng minh chứng cứ
-
“Điều 70 và 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015” – Quyền yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ của đương sự và tòa án
Không có hợp đồng, có được xem là vay tiền không?
Theo “Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015”:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn, bên vay phải trả tài sản và lãi nếu có thỏa thuận.”
Luật không yêu cầu hợp đồng vay phải lập thành văn bản, nghĩa là vẫn có thể tồn tại vay tiền bằng lời nói hoặc thông qua hành vi cụ thể. Tuy nhiên, để khởi kiện đòi tiền, người cho vay phải có chứng cứ chứng minh giao dịch đã xảy ra.
Không có bằng chứng – Những cách xử lý nào?
1. Xác minh qua chuyển khoản ngân hàng (nếu có)
Nếu tiền được chuyển khoản và ghi rõ nội dung “cho vay” hoặc “vay tiền”, thì có thể xem là chứng cứ rõ ràng. Trường hợp không ghi rõ, vẫn có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp lịch sử giao dịch để chứng minh.
>>> Xem thêm: Cần sang tên nhà đất gấp? Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh – Xử lý thần tốc trong 3 ngày!
2. Tìm kiếm chứng cứ gián tiếp
Các loại bằng chứng có thể được xem xét:
-
Tin nhắn, email trao đổi việc vay và hứa trả tiền
-
Ghi âm cuộc gọi (nếu hợp pháp và được tòa chấp nhận)
-
Nhân chứng là người biết việc vay tiền (người thứ ba tin cậy, từng chứng kiến giao dịch)
-
Video hoặc hình ảnh giao nhận tiền, dù không ký giấy
-
Biên nhận viết tay (dù không đầy đủ nội dung)
Theo “Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015”:
“Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập hợp pháp, được dùng làm căn cứ xác định tình tiết của vụ việc.”
3. Yêu cầu lập vi bằng nếu người vay thừa nhận
Nếu người vay còn liên lạc và có lời xác nhận nợ (qua tin nhắn, ghi âm…), bạn có thể nhờ thừa phát lại lập vi bằng để ghi nhận tình trạng hiện tại.
4. Gửi thông báo đòi nợ bằng văn bản
Gửi thư yêu cầu trả nợ có nội dung cụ thể, thời hạn trả tiền, kèm các chứng cứ đã có. Việc này vừa có tác dụng pháp lý, vừa là bước khởi đầu để sau này khởi kiện nếu cần.
Những khó khăn khi không có bằng chứng
-
Tòa án sẽ không thụ lý vụ án nếu không có cơ sở chứng minh đã cho vay
-
Rất khó xác minh nội dung vay nếu chỉ có lời khai đơn phương
-
Dễ bị người vay phủ nhận hoàn toàn việc nhận tiền
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có thể chứng thực dấu vân tay không?
Cách tăng cơ hội đòi lại tiền trong trường hợp không có chứng cứ mạnh
-
Tìm nhân chứng từng nghe hoặc thấy giao dịch vay tiền
-
Thu thập gián tiếp các dấu hiệu vay nợ (bản sao tin nhắn, lời khai người thứ ba…)
-
Ghi âm cuộc đối thoại với người vay (chỉ sử dụng khi hợp pháp)
-
Thương lượng, yêu cầu lập cam kết trả nợ bằng văn bản
-
Nộp đơn yêu cầu xác minh chứng cứ tại cơ quan tố tụng theo “Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015”
Ví dụ minh họa thực tế:
Anh H cho bạn là anh T vay 100 triệu đồng nhưng chỉ nói miệng, không có giấy tờ. Sau 1 năm, anh T không trả, anh H tìm lại được các tin nhắn Zalo có nội dung “Hứa trả tiền vay trong tuần” kèm lịch sử chuyển khoản ngân hàng. Anh H nộp đơn kiện, tòa án xác định đây là chứng cứ gián tiếp hợp pháp, tuyên anh T phải hoàn trả tiền vay.
Kết luận
Không có giấy tờ vẫn có thể đòi lại tiền vay, nhưng người cho vay cần chủ động thu thập chứng cứ gián tiếp để chứng minh giao dịch thực sự đã xảy ra. Trong trường hợp không có chứng cứ gì, việc đòi tiền sẽ gặp rủi ro lớn về pháp lý và rất khó xử lý qua tòa án.
Lời khuyên thực tế: Hãy luôn yêu cầu lập văn bản vay tiền có chữ ký, ghi rõ thời hạn trả, có thể công chứng nếu cần. Nếu đã lỡ cho vay không giấy tờ, nên hành động sớm để thu thập chứng cứ trước khi người vay mất liên lạc hoặc tẩu tán tài sản.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Các quy định pháp luật liên quan đến văn bản thỏa thuận tài sản riêng bạn cần nắm
>>> Công chứng hợp đồng vay tiền online – Có thực hiện được không?
>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết
>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín
>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com