Trong hoạt động tài chính – doanh nghiệp, không ít người thắc mắc liệu có thể sử dụng hợp đồng góp vốn vay ngân hàng như một loại tài sản bảo đảm cho khoản vay hay không. Đặc biệt với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất (nhà đất), việc dùng hợp đồng góp vốn để vay ngân hàng cần được đánh giá trên nhiều khía cạnh pháp lý, quyền tài sản, và điều kiện của tổ chức tín dụng. Bài viết này sẽ làm rõ khả năng sử dụng hợp đồng góp vốn bằng nhà đất để vay vốn ngân hàng theo quy định hiện hành.

>>> Xem thêm: Quyền lợi và trách nhiệm sau khi ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất là gì?

1.1. Khái niệm pháp lý hợp đồng góp vốn vay ngân hàng

Theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc chuyển giao tài sản để hình thành vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, bao gồm tiền mặt, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản hợp pháp khác.

Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất là văn bản thể hiện việc một cá nhân hoặc tổ chức chuyển quyền sử dụng đất sang cho doanh nghiệp để trở thành phần vốn góp, thường phải được công chứng và đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai.

hợp đồng góp vốn vay ngân hàng

1.2. Giá trị pháp lý hợp đồng góp vốn vay ngân hàng

Theo Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất là hợp đồng dân sự có giá trị thi hành nếu được lập đúng mẫu, đầy đủ điều kiện pháp lý và được công chứng.

>>> Xem thêm: Thẩm quyền công chứng hợp đồng góp vốn bằng nhà đất theo luật mới.

2. Hợp đồng góp vốn vay ngân hàng được không?

2.1. Ngân hàng không nhận hợp đồng góp vốn làm tài sản bảo đảm trực tiếp

Theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) và các văn bản hướng dẫn, tài sản bảo đảm cho khoản vay tại ngân hàng phải là tài sản có giá trị định lượng được, quyền sở hữu rõ ràng, không tranh chấp, ví dụ:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng)

  • Tài sản hình thành trong tương lai (có điều kiện)

  • Quyền đòi nợ, cổ phần, cổ phiếu…

Tuy nhiên, hợp đồng góp vốn bằng nhà đất chỉ là bằng chứng của việc chuyển quyền sử dụng đất, không phải là tài sản hữu hình ngân hàng có thể xử lý trực tiếp trong trường hợp nợ xấu.

Kết luận: Ngân hàng không nhận hợp đồng góp vốn là tài sản thế chấp trực tiếp.

2.2. Trường hợp gián tiếp: dùng quyền tài sản từ hợp đồng để vay

Một số ngân hàng có thể xem xét cho vay nếu:

  • Nhà đất góp vốn vẫn đứng tên người đi vay (chưa sang tên cho công ty)

  • Hợp đồng góp vốn có điều khoản cam kết hoàn trả tài sản nếu không góp vốn thành công

  • Có văn bản xác nhận của doanh nghiệp về quyền yêu cầu hoàn trả nhà đất hoặc giá trị tương đương

Xem thêm:  Có đất không có nhà mà muốn đăng ký thường trú được không?

Dù vậy, việc này phụ thuộc vào chính sách tín dụng từng ngân hàng và cần được thẩm định kỹ lưỡng.

>>> Xem thêm: Sai lầm phổ biến khi lập hợp đồng góp vốn và cách khắc phục.

3. Các phương án thay thế khi muốn vay vốn ngân hàng

3.1. Rút lại tài sản góp vốn để làm tài sản bảo đảm

Nếu chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, người góp vốn có thể:

  • Làm văn bản hủy hợp đồng góp vốn có công chứng

  • Lấy lại quyền sử dụng đất

  • Thế chấp trực tiếp sổ đỏ/sổ hồng tại ngân hàng

3.2. Đề nghị doanh nghiệp vay và dùng tài sản đã góp vốn để thế chấp

Doanh nghiệp có thể:

  • Dùng nhà đất đã được góp vốn để vay

  • Người góp vốn phải đồng ý về việc sử dụng tài sản cho mục đích vay vốn

  • Ký biên bản xác nhận và bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản tại ngân hàng

hợp đồng góp vốn vay ngân hàng

3.3. Sử dụng quyền tài sản từ hợp đồng góp vốn đã công chứng

Một số tổ chức tín dụng sẽ xem xét cho vay dựa trên:

  • Giá trị pháp lý của hợp đồng góp vốn công chứng

  • Điều khoản hoàn trả

  • Phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng có bắt buộc phải lưu trữ hồ sơ công chứng không?

4. Ví dụ minh họa thực tế hợp đồng góp vốn vay ngân hàng

Anh Nam góp mảnh đất trị giá 5 tỷ đồng vào Công ty TNHH XYZ để làm vốn đầu tư dự án bất động sản. Tuy nhiên, sau 6 tháng, do thiếu vốn lưu động, anh muốn vay ngân hàng để xoay vòng tiền.

Ngân hàng từ chối nhận hợp đồng góp vốn vay ngân hàng vì tài sản không còn đứng tên anh. Sau đó, anh cùng công ty thống nhất hủy hợp đồng góp vốn, và anh dùng sổ đỏ chính chủ của mình để làm tài sản thế chấp vay 3 tỷ đồng tại ngân hàng VPBank.

Trường hợp khác, một công ty được góp vốn bằng đất từ cổ đông, đứng tên pháp nhân công ty, đã dùng tài sản đó làm tài sản đảm bảo vay vốn thành công, sau khi hội đồng thành viên thông qua và đăng ký thế chấp hợp pháp.

5. Lưu ý khi sử dụng hợp đồng góp vốn vay ngân hàng

  • Xác định rõ quyền sở hữu tài sản: tài sản đã sang tên công ty hay vẫn thuộc người góp vốn?

  • Nếu chưa sang tên, người góp vốn vẫn có thể xử lý tài sản cá nhân

  • Nếu đã sang tên, chỉ công ty mới có thể sử dụng tài sản đó để vay

  • Ngân hàng sẽ từ chối nếu tài sản đang có tranh chấp hoặc có điều kiện ràng buộc trong hợp đồng góp vốn

>>> Xem thêm: Khi mua bán xe cũ, công chứng mua bán xe có bắt buộc không và quy trình thực hiện thế nào cho đúng luật?

Kết luận:

Hợp đồng góp vốn vay ngân hàng không được coi là tài sản bảo đảm trực tiếp theo pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có những hướng giải pháp linh hoạt nếu tài sản góp vốn vẫn thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc công ty đồng ý dùng tài sản đó làm tài sản thế chấp. Người dân và doanh nghiệp cần hiểu rõ pháp lý, tham khảo ý kiến chuyên môn và lựa chọn giải pháp phù hợp để tránh rủi ro khi tiếp cận tín dụng ngân hàng.

Xem thêm:  Thẩm quyền công chứng hợp đồng góp vốn bằng nhà đất theo luật mới

Nếu bạn cần kiểm tra hồ sơ góp vốn, tư vấn hủy hợp đồng góp vốn để vay vốn hoặc tìm hiểu cách sử dụng nhà đất hợp pháp để thế chấp ngân hàng, hãy liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ tận nơi.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá