Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc thường được đề cập trong quá trình chuyển giao tài sản. Đây là hai hình thức phân chia tài sản của người đã mất. Tuy nhiên, có những điểm khác biệt trong cơ chế thực hiện và quyền lợi của người thừa kế. Vì vậy, việc hiểu rõ sự khác nhau giữa hai khái niệm này rất quan trọng để tránh những tranh chấp và rắc rối không đáng có. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>> Xem thêm: Tìm hiểu phí dịch vụ sang tên sổ đỏ hiện nay

1.Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc

Hai hình thức thừa kế di sản của người chết hiện nay là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Di chúc là ý chí của người trao thừa kế nên pháp luật ưu tiên thừa kế theo di chúc hơn thừa kế theo pháp luật.

thừa kế pháp luật

Chỉ trong trường hợp tại Điều 650 BLDS 2015, di sản sẽ được chia theo pháp luật:

– Không có di chúc.

– Di chúc không hợp pháp: 

– Người thừa kế di chúc mất trước/ cùng thời điểm với người lập

– Người hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.

– Phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực; người được thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Người thừa kế có thể yêu cầu Văn phòng/Phòng công chứng thực hiện thủ tục lập Văn bản khai nhận hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế để quyết định giao di sản.

>> Xem thêm: Phân biệt sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực

Xem thêm:  Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người cao tuổi thế nào?

2. Điểm khác nhau giữa hai hình thức

Tiêu chíDi chúcThừa kế theo pháp luật
Căn cứChương XXII Bộ luật Dân sựChương XXIII Bộ luật Dân sự
Khái niệmDi chúc là một dạng văn bản thể hiện mong muốn chuyển tài sản của một người cho người khác sau khi người đó chết.Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế theo hàng thừa kế, các điều kiện cũng như trình tự phân chia di sản thừa kế do pháp luật quy định.
Người thừa kế– Người được chỉ định trong di chúc
– Cha, mẹ, vợ, chồng; Con chưa thành niên.
– Con thành niên, không có khả năng lao động
Chia theo hàng thừa kế, gồm 03 hàng:
-Hàng 1: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng 02: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng 03: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hình thức– Di chúc bằng văn bản;
– Di chúc miệng nếu không thể lập được bằng văn bản.
Người thừa kế làm văn bản thoả thuận/khai nhận phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng
Trường hợp hưởng thừa kếNgười để lại di sản viết di chúc để chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người này chết– Không có di chúc.
– Di chúc không hợp pháp.
– Người thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm với người lập; nếu cơ quan, tổ chức là đối tượng được nhận di chúc thì không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Người hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng/từ chối nhận di sản thừa kế.
– Phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực; người được thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…

>> Xem thêm: Lưu ý quan trọng về thủ tục cấp sổ đỏ mới nhất

Xem thêm:  Công chức mới có được hưởng mức lương bằng người làm lâu năm không?

Ngoài những nội dung trên, hai hình thức này cũng có những quy định riêng. Ví dụ như:

– Thừa kế theo pháp luật: Quy định về thế vị, quyền thừa kế giữa cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ với con nuôi; con riêng và bố dượng, mẹ kế; giữa vợ chồng đã chia tài sản chung; đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác…

– Thừa kế theo di chúc: Quy định về người làm chứng di chúc; gửi giữ di chúc; di tặng; công bố di chúc…

>> Xem thêm: Cách phân biệt sổ đỏ thật giả bạn cần biết

Trên đây là bài viết “Phân biệt thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc” của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: Số 165 phố Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, TP. Hà Nội.

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:

>>> Xem thêm: Tìm hiểu hiệu lực di chúc mới nhất 2023

>>> Xem thêm: Công chứng ủy quyền khi người thân ở nước ngoài thực hiện ra sao?

>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng mua bán nhà cần chuẩn bị giấy tờ gì?

>>> Xem thêm: Quy định phí công chứng hợp đồng thuê nhà  mà bạn đọc cần biết

>>> Xem thêm: Các trường hợp di chúc miệng có hiệu lực

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng thừa kế theo pháp luật

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *