Hành vi làm giả chữ ký trong di chúc nhằm chiếm đoạt di sản là một trong các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến ngày nay. Vậy, liệu việc làm giả chữ ký trong di chúc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

>>> Tìm hiểu thêm: Danh sách văn phòng công chứng quận Đống Đa uy tín, chất lượng và nhanh chóng.

1. Mức phạt đối với hành vi làm giả chữ ký trong di chúc

Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Dựa vào đó, di chúc có thể coi là một tài liệu thể hiện ý muốn và mong muốn của người lập di chúc, được tạo ra theo đúng ý định của họ để chuyển nhượng tài sản sau khi họ qua đời, đồng thời hạn chế quyền thừa kế của những người khác…

Vì vậy, di chúc hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn cá nhân của người lập di chúc. Do đó, không phải tất cả người thừa kế đều được hưởng di sản theo di chúc. Vì vậy trong trường hợp này, có nhiều người thừa kế đã thực hiện hành vi giả mạo chữ ký của người lập di chúc nhằm chiếm đoạt tài sản mà họ không được phân chia theo di chúc.

Hành vi làm giả chữ ký trong di chúc sẽ bị xử lý như thế nào?

Như vậy, nếu một người làm giả chữ ký trong di chúc thì sẽ bị xử lý như sau:

– Không được hưởng di sản thừa kế: Nếu người nào giả mạo, sửa chữa… di chúc nhằm hưởng một phần/toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì không được hưởng di sản trừ trường hợp người người lập di chúc biết nhưng vẫn cho người này hưởng theo di chúc (điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự).

>>> Tìm hiểu thêm: Sang tên số đỏ cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Văn phòng công chứng cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín nhất tại Hà Nội?

– Bị phạt hành chính: Nếu dùng thủ đoạn gian dối trong đó có giả chữ ký của người để lại di chúc để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng (điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

– Chịu trách nhiệm hình sự: Về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự với các khung hình phạt sau đây:

  • Khung 01: Được áp dụng khi người vi phạm đã bị xử phạt hành chính trước đó về hành vi chiếm đoạt tài sản, nhưng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc tạo ra hậu quả xấu đối với an ninh, trật tự, và an toàn xã hội. Hình phạt trong khung này có thể là phạt cải tạo không giam giữ từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 02: Áp dụng khi tội phạm có sự tổ chức, tính chuyên nghiệp, và chiếm đoạt số tiền từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây nguy cơ tái phạm nguy hiểm. Hình phạt trong trường hợp này là phạt tù từ 02 đến 07 năm.
  • Khung 03: Nếu người vi phạm chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, hình phạt áp dụng là phạt tù từ 07 đến 15 năm.
  • Khung 04: Được áp dụng khi người vi phạm chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên. Hình phạt trong trường hợp này là phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Xem thêm:  Nhân viên nghỉ việc được thanh toán phép còn thừa thế nào?

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền trong khoản từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, nghề nghiệp, hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 01 đến 05 năm, và tài sản của họ có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ.

2. Nhận biết chữ ký giả trong di chúc

Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hiện có các hình thức sau đây:

  • Di chúc bằng văn bản: Loại di chúc này có thể được tạo ra với hoặc không có sự hiện diện của người làm chứng và có thể được công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc miệng: Loại di chúc này thường được lập khi người để lại di sản thừa kế không thể tạo di chúc bằng văn bản do sức khỏe hoặc tính mạng đang đe dọa…

>>> Tìm hiểu thêm: Những giấy tờ cần chuẩn bị khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà? Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà hiện nay là bao nhiêu?

Vì vậy, việc làm giả chữ ký trong di chúc thường chỉ xảy ra trong trường hợp người lập di chúc sử dụng di chúc bằng văn bản, có hoặc không có người làm chứng, và có thể đã được công chứng hoặc chứng thực.

  • Di chúc không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc theo quy định tại Điều 633 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • Di chúc có người làm chứng: Có thể đánh máy di chúc hoặc thông qua sự hỗ trợ của người khác, nhưng cần phải có ít nhất 02 người làm chứng và người lập di chúc phải ký hoặc đặt dấu tay vào văn bản trước mặt họ. Đồng thời, người làm chứng cần xác nhận chữ ký hoặc dấu tay, và họ cũng phải ký vào tài liệu.
  • Di chúc được công chứng hoặc chứng thực: Các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ hướng dẫn người lập di chúc ký tên từng trang và ký, đặt dấu chỉ vào trang cuối của di chúc.

Vì vậy, tất cả các dạng di chúc bằng văn bản nêu trên đều yêu cầu chữ ký của người viết di chúc, thậm chí trong trường hợp không có người làm chứng, người viết di chúc phải tự viết và tự ký tên vào di chúc của họ.

Hành vi làm giả chữ ký trong di chúc sẽ bị xử lý như thế nào?

Để xác định tính chất thật hoặc giả mạo của chữ ký trong di chúc, người thừa kế theo di chúc hoặc những người có quyền thừa kế có thể yêu cầu cơ quan thực hiện một quy trình kiểm tra chữ ký trong trường hợp có sự tranh chấp liên quan đến thừa kế.

Hồ sơ bao gồm:

  • Các văn bản yêu cầu giám định.
  • Bản di chúc có chữ ký cần được giám định.
  • Giấy tờ chứng minh tư cách của người yêu cầu giám định, như Nguyên đơn, bị đơn, hoặc người có quyền và trách nhiệm liên quan.
Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Long Biên Hà Nội

Thời gian giải quyết:

Thời hạn tối đa cho quá trình giám định là 03 tháng, và có thể được kéo dài lên đến tối đa 04 tháng (theo Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Giám định tư pháp).

Trên đây là giải đáp về Hành vi làm giả chữ ký trong di chúc sẽ bị xử lý như thế nào? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Có thể bạn quan tâm:

>>> Tìm hiểu thêm: Di chúc bằng văn bản có cần công chứng, chứng thực không? Thủ tục công chứng di chúc cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

>>> Tìm hiểu thêm: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cần tiến hành những thủ tục gì? Phí thực hiện công chứng là bao nhiêu?

>>> Tìm hiểu thêm: Giấy ủy quyền là gì? Khi lập giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng giấy ủy quyền không?

>>> Tìm hiểu thêm: Địa điểm dịch thuật lấy ngay đảm bảo chất lượng hoàn hảo, uy tín nhất tại Hà Nội.

>>> Nhân viên nghỉ việc được thanh toán phép còn thừa thế nào?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *