Khi vợ chồng cùng sở hữu bất động sản, một trong những vấn đề pháp lý quan trọng cần lưu ý là thuế chuyển nhượng bất động sản. Việc hiểu rõ cách tính thuế, mức thuế và những trường hợp được miễn sẽ giúp các bên thực hiện giao dịch đúng pháp luật và tránh rủi ro. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết quy định về thuế chuyển nhượng đối với bất động sản chung vợ chồng theo quy định hiện hành.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng xử lý thế nào nếu hợp đồng vi phạm đạo đức xã hội?

1. Thuế chuyển nhượng bất động sản là gì?

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), thuế chuyển nhượng bất động sản là khoản thuế mà cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất phải nộp cho Nhà nước.

Nói cách khác, bất cứ khi nào cá nhân chuyển nhượng thì thu nhập từ việc này sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp được miễn theo luật định.

Ví dụ minh họa: Vợ chồng ông A và bà B cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi hai ông bà bán thửa đất cho ông C, cả hai đều là chủ sở hữu nên giao dịch này phát sinh thuế chuyển nhượng.

Thuế chuyển nhượng bất động sản

2. Quy định pháp luật về thuế chuyển nhượng bất động sản chung vợ chồng

Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012, 2014)

  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong trường hợp bất động sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, cả hai đều là đồng chủ thể chuyển nhượng, do đó cả hai đều phải nộp thuế tương ứng với phần quyền sở hữu.

>>> Xem thêm: Công chứng mua bán xe có cần thiết không và quy trình ra sao?

Trường hợp được miễn thuế

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu, anh chị em ruột thì được miễn thuế.

Tuy nhiên, khi vợ chồng cùng bán bất động sản cho người khác không thuộc các quan hệ miễn thuế, thì vẫn phải nộp thuế chuyển nhượng.

3. Cách tính thuế chuyển nhượng bất động sản chung vợ chồng

Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên quyền sử dụng đất

Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng, khi chuyển nhượng thì thuế được tính trên toàn bộ giá trị chuyển nhượng. Thuế có thể kê khai chung hoặc tách riêng cho từng người theo tỷ lệ sở hữu.

Xem thêm:  Thay đổi di chúc để lại đất cho con: Có phải là điều khả thi?

Ví dụ minh họa:
Vợ chồng ông D và bà E bán một thửa đất với giá 2 tỷ đồng. Thuế chuyển nhượng sẽ là:

2.000.000.000 x 2% = 40.000.000 đồng

Cả hai có thể thỏa thuận để một người nộp toàn bộ thuế, hoặc chia đôi nghĩa vụ (mỗi người nộp 20 triệu đồng).

Trường hợp tài sản chung nhưng chỉ một người đứng tên

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, kể cả khi chỉ một người đứng tên. Vì vậy, khi bán bất động sản, vẫn được coi là chuyển nhượng của cả vợ chồng, và thuế được tính như trên.

>>> Xem thêm: Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu hỗ trợ người dân những thủ tục pháp lý nào để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp?

4. Thủ tục kê khai và nộp thuế chuyển nhượng bất động sản

Để hoàn tất nghĩa vụ thuế, các bên cần chuẩn bị hồ sơ kê khai tại cơ quan thuế, gồm:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 03/BĐS-TNCN)

  • Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã công chứng

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

  • Giấy tờ nhân thân của vợ và chồng

Sau khi kê khai, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuế phải nộp. Người nộp thuế thực hiện thanh toán và lấy chứng từ để làm thủ tục sang tên tại cơ quan đăng ký đất đai.

Thuế chuyển nhượng bất động sản

5. Một số lưu ý khi tính thuế chuyển nhượng

  • Nếu giá chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thì thuế được tính theo bảng giá đất của Nhà nước.

  • Nếu bất động sản là tài sản chung vợ chồng, khi ký hợp đồng chuyển nhượng phải có chữ ký của cả hai bên, trừ khi có văn bản ủy quyền.

  • Trong trường hợp được miễn thuế (chuyển nhượng giữa vợ chồng, cha mẹ – con), cần nộp kèm hồ sơ chứng minh quan hệ (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh).

>>> Xem thêm: Những sai lầm khi công chứng di chúc thường gặp và cách khắc phục.

>>> Xem thêm: Mua bán nhà đất qua môi giới cần ký hợp đồng thế nào?

Kết luận

Thuế chuyển nhượng bất động sản đối với bất động sản chung vợ chồng là nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất. Vợ chồng có thể lựa chọn kê khai thuế chung hoặc riêng, nhưng vẫn phải đảm bảo nộp đủ số thuế theo quy định. Hiểu đúng quy định sẽ giúp quá trình sang tên nhanh chóng, tránh phát sinh tranh chấp và vi phạm pháp luật.

Xem thêm:  Địa chỉ văn phòng công chứng uy tín tại Thường Tín Hà Nội

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá