Hiện nay, tình trạng lấn chiếm đất công diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt tại các đô thị lớn và khu vực ven đô. Việc sử dụng đất công sai mục đích không chỉ ảnh hưởng đến quy hoạch chung mà còn gây thất thoát nguồn lực đất đai. Để bảo vệ quyền lợi của Nhà nước và cộng đồng, pháp luật đã có những chế tài xử phạt và biện pháp khắc phục cụ thể đối với hành vi này.
>>> Xem thêm: Được nhiều luật sư khuyên chọn – văn phòng công chứng.
1. Khái niệm và căn cứ pháp lý về lấn chiếm đất công
1.1. Khái niệm lấn chiếm đất công
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025), đất công là đất do Nhà nước quản lý, sử dụng cho mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh hoặc chưa giao, chưa cho thuê.
Hành vi lấn chiếm đất công là việc cá nhân, tổ chức tự ý sử dụng đất thuộc quản lý của Nhà nước mà không được giao, không được cho thuê hợp pháp.
1.2. Căn cứ pháp lý điều chỉnh
-
Luật Đất đai 2024: quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng đất và trách nhiệm bảo vệ quỹ đất công.
-
Nghị định 91/2019/NĐ-CP (đang còn hiệu lực): quy định chi tiết xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
-
Bộ luật Dân sự 2015: điều chỉnh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến tài sản.
2. Chế tài xử phạt hành vi lấn chiếm đất công
2.1. Mức phạt tiền theo diện tích đất lấn chiếm
Theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi lấn chiếm đất công bị xử phạt hành chính tùy theo loại đất và diện tích vi phạm:
-
Dưới 0,05 ha: phạt từ 3 – 5 triệu đồng.
-
Từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha: phạt từ 5 – 10 triệu đồng.
-
Từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha: phạt từ 10 – 30 triệu đồng.
-
Từ 0,5 ha trở lên: phạt từ 30 – 100 triệu đồng.
2.2. Hình thức xử lý bổ sung
Ngoài phạt tiền, người có hành vi lấn chiếm đất công còn có thể bị:
-
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
-
Buộc trả lại diện tích đất công đã lấn chiếm.
-
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc sử dụng đất công trái phép.
2.3. Trách nhiệm hình sự
Nếu hành vi lấn chiếm có tính chất nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn hoặc tái phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về “Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai”.
>>> Xem thêm: Được nhiều khách hàng tin chọn – Dịch vụ sổ đỏ.
3. Biện pháp khắc phục tình trạng lấn chiếm đất công
3.1. Biện pháp hành chính
-
Cơ quan chức năng tiến hành cưỡng chế buộc trả lại đất.
-
Tổ chức giải tỏa công trình xây dựng trái phép trên đất công.
3.2. Biện pháp dân sự
Người bị ảnh hưởng từ hành vi lấn chiếm (ví dụ: đơn vị quản lý công trình công cộng) có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
3.3. Biện pháp phòng ngừa
-
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra định kỳ quỹ đất công.
-
Xây dựng hệ thống bản đồ địa chính minh bạch, cập nhật thường xuyên.
-
Tuyên truyền pháp luật để nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng đất.
4. Ví dụ minh họa thực tế về lấn chiếm đất công
Ví dụ: Năm 2023, ông X tự ý dựng ki-ốt bán hàng trên phần đất công ven đường do Nhà nước quản lý, diện tích 120m². Sau khi phát hiện, UBND huyện đã lập biên bản xử phạt hành chính 10 triệu đồng theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP, đồng thời buộc ông X tháo dỡ công trình và trả lại đất.
Trường hợp ông X tái phạm hoặc có hành vi chống đối khi bị cưỡng chế, cơ quan chức năng có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 228 Bộ luật Hình sự.
>>> Xem thêm: Đừng bỏ qua cách tố cáo hợp pháp khi gặp tình trạng lấn chiếm đất đai.
5. Lưu ý quan trọng khi xử lý lấn chiếm đất công
-
Người dân tuyệt đối không tự ý sử dụng đất công nếu chưa được Nhà nước giao hoặc cho thuê.
-
Khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất công, có thể tố cáo đến UBND cấp xã hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
-
Đối với trường hợp đã lỡ lấn chiếm, người vi phạm nên chủ động tự nguyện trả lại đất để được xem xét giảm nhẹ mức xử phạt.
-
Cơ quan quản lý cần kiên quyết trong công tác cưỡng chế, tránh tạo tiền lệ xấu.
>>> Xem thêm: Dịch vụ Công chứng ngoài trụ sở có hỗ trợ ngoài giờ không?
Kết luận
Lấn chiếm đất công không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của cộng đồng. Pháp luật Việt Nam, với các quy định trong Luật Đất đai 2024, Nghị định 91/2019/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự 2015, đã đưa ra chế tài xử phạt cụ thể và biện pháp khắc phục rõ ràng. Người dân cần nâng cao ý thức, tuân thủ pháp luật để cùng bảo vệ quỹ đất công – tài sản chung của toàn xã hội
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Công chứng không sang tên với hợp đồng mua bán xe thì có vấn đề gì?
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com