Site icon Văn Phòng Công Chứng Quận Long Biên

Có được thu hồi đất của người chết không?

Khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất của người dân sẽ hỗ trợ, đền bù cho người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người chết không? Nếu có thì ai là người có thẩm quyền thu hồi và trình tự, thủ tục được tiến hành như thế nào?

>>> Tìm hiểu thêm: Danh sách văn phòng công chứng quận Hoàn Kiếm hỗ trợ các dịch vụ công chứng giấy tờ nhà đất ngoài giờ hành chính.

1. Nhà nước thu hồi đất của người chết

Dựa theo quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều 65 Luật Đất đai 2013, trường hợp cá nhân sử dụng đất và không có người thừa kế, là một trong những tình huống mà Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất sau khi chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hơn nữa, theo điểm đ, khoản 1 của Điều 179 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất của mình thông qua việc lập di chúc hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

Do đó, không phải mọi trường hợp người sử dụng đất chết đều dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất. Thu hồi đất chỉ xảy ra khi cá nhân sử dụng đất mà không có người thừa kế.

Theo điểm b, căn cứ khoản 2 của Điều 65 Luật Đất đai 2013, quá trình thu hồi đất của người đã qua đời mà không có người thừa kế phải tuân theo các bước sau:

Dựa trên những điều khoản và quy định trên, việc thu hồi đất chỉ diễn ra trong trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế, và quá trình này phải tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật.

2. Thẩm quyền thu hồi đất của người chết

Dựa theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được phân chia giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, đặc biệt khi xảy ra trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế, thì quy trình được điều chỉnh như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

>>> Tìm hiểu thêm: Nhằm tránh rủi ro tranh chấp, văn phòng công chứng Nguyễn Huệ hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà chuẩn nhất năm 2023.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Lưu ý: Quy định trên chỉ áp dụng khi có cả hai cấp ủy ban nhân dân liên quan đến khu vực thu hồi đất. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền chính để quyết định hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quá trình thu hồi đất.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất của người chết

Dựa theo quy định tại Điều 65 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quá trình thu hồi đất của người đã chết mà không có người thừa kế được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi thường trú của người sử dụng đất chết không có người thừa kế thực hiện các thủ tục sau:

Bước 2: Cơ quan Tài nguyên & Môi trường thực hiện các công đoạn sau đây nếu cần thiết:

Bước 3: Cơ quan Tài nguyên & Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất, trong đó bao gồm các thông tin chi tiết về lý do và căn cứ pháp lý để thu hồi đất liên quan. Quyết định này sẽ được Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.

>>> Tìm hiểu thêm: Khi nào cần chứng thực chữ ký? Chứng thực chữ ký ở đâu? Được tiến hành như thế nào?

Quá trình trên giúp đảm bảo rõ ràng và theo đúng các quy định pháp luật, từ việc xác nhận thông tin về người đã chết và không có người thừa kế, đến việc thẩm tra, xác minh thực địa, và cuối cùng là quyết định thu hồi đất được thực hiện một cách công bằng và minh bạch.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân để ban hành quyết định thu hồi đất của người đã chết mà không có người thừa kế, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, bao gồm các tài liệu sau:

Bước 4: Tiến hành thu hồi đất

– Thu hồi trên thực địa đồng thời bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:

– Tiến hành chỉ đạo cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, cũng như hồ sơ địa chính:

– Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận nếu không thu hồi được Giấy chứng nhận:

– Trường hợp người đang sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất:

– Nếu người có đất thu hồi không đồng ý và có khiếu nại quyết định thu hồi đất:

Trên đây là giải đáp về Có được thu hồi đất của người chết không? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Có thể bạn quan tâm:

>>> Tìm hiểu thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền và những điều cần lưu ý. Có cần công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?

>>> Tìm hiểu thêm: Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế ở đâu? Để lập văn bản phân chia di sản thừa kế thì có cần họp mặt đầy đủ những người thừa kế không?

>>> Tìm hiểu thêm:  Sổ đỏ là gì? Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu mới nhất năm 2023: Trình tự, lệ phí như thế nào?

>>> Tìm hiểu thêm: Việc mua bán đất đai phải thực hiện xác lập hợp đồng mua bán tại văn phòng công chứng. Vậy thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất như thế nào?

>>> Có được nuôi gia súc gia cầm đi lạc không?

Đánh giá
Exit mobile version